Bệnh giang mai là gì?
Bệnh giang mai là một bệnh nhiễm khuẩn do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây ra. Vi khuẩn tim la xâm nhập trực tiếp vào thân thể lúc quan hệ ko được kiểm soát an ninh (đường âm đạo, lỗ đít hay miệng), qua những vết xước trên da và niêm mạc khi xúc tiếp với dịch tiết từ tổn thương tim la.
Xoắn khuẩn giang mai còn sở hữu thể truyền nhiễm trong khoảng mẹ sang con trong quá trình bào thai từ tháng thứ 4 trở đi, do xoắn khuẩn này xâm nhập máu thai nhi qua dây rốn.
Do cấu tạo của phòng ban sinh dục ở dạng mở mà người nữ giới dễ bị truyền nhiễm các bệnh tình dục hơn nam giới, nói cả bệnh tim la. Bệnh tim la ở nữ giới ví như không điều trị kịp thời rất mang thể gây nên các tổn thương tại đông đảo những bộ phận trong cơ thể như viêm loét phòng ban sinh dục, phát ban ngoài da, đau nhức cơ xương, thậm chí gây ảnh hưởng đến nội tạng.
2. Căn do bệnh giang mai
Tác nhân gây bệnh là xoắn khuẩn tim la (Treponema pallidum) do Schaudinn và Hauffman tậu ra vào năm 1905. Xoắn khuẩn này với hình lò xo, bao gồm 6-14 vòng xoắn. Sức đề kháng của xoắn khuẩn này rất yếu, ra khỏi thân thể nó sống được ko quá vài giờ. Trong nước đá, nó vẫn giữ được tính di động rất lâu, ở nhiệt độ 45 độ C nó sẽ bị chết sau 30 phút. Những chất sát khuẩn, xà phòng sở hữu thể diệt được xoắn khuẩn này trong vài phút.
3. Các dấu hiệu và triệu chứng
tín hiệu, triệu chứng bệnh giang mai xảy ra trong 3 thời kỳ:
- công đoạn 1: Đây là thời kỳ ủ bệnh thường kéo dài khoảng 3 tuần. Sau đó khi qua thời kì ủ bệnh, bệnh sẽ bắt đầu xuất hiện những triệu chứng của hậu sự và hạch. hậu sự giang mai là một vết trợt nông, hình tròn hay bầu dục, ko sở hữu gờ nổi cao, kích thước khoảng 0,5 - 2cm, dừng rõ và đều đặn, đáy sạch màu đỏ như giết tươi, nền cứng (vì vậy gọi là áo quan cứng) và bóp không đau. áo quan tim la thường gặp nhất là ở niêm mạc sinh dục. Ở nữ giới sẽ hay gặp ở môi to, môi bé, mép âm hộ. Ở nam giới hay gặp ở quy đầu, miệng sáo, bìu, dương vật... Bên cạnh đó, cỗ ván giang mai sở hữu thể gặp ở miệng, môi, lưỡi...Hạch sẽ xuất hiện 5 - 6 ngày sau lúc sở hữu hòm, hạch vùng bẹn sưng to và thành chùm, trong đó mang 1 hạch to nhất gọi là hạch chúa.
- giai đoạn 2: là thời kỳ 45 ngày sau lúc với quan tài tim la và mang thể kéo dài đến 2 - 3 năm. Xuất hiện những tổn thương da và niêm mạc nhưng khi lành thường không để lại sẹo. Xoắn khuẩn tim la dễ gây nhiễm trùng huyết mang những triệu chứng sốt dẻo và nổi hạch. Giai đoạn này thường mang những miêu tả lâm sàng như: những dát đỏ hồng tản mạn ở thân mình, sẩn tim la mang nhiều hình thái rộng rãi (sẩn màu đỏ hồng, thâm nhiễm và có thể với viền vảy quanh đó, sẩn tim la dạng vảy nến, dạng trứng cá, sẩn hoạt tử...), sẩn phì đại thường hay gặp ở hậu môn và sinh dục, viêm hạch lan tỏa và bị rụng tóc kiểu rừng thưa.
- quá trình 3: Xuất hiện thường trong khoảng 5, 10, 15 năm sau khi sở hữu quan tài có các triệu chứng như săng thương sâu, gôm ở da, xương, nội tạng, tim mạch và tâm thần. Ở công đoạn này người bệnh ít sở hữu khả năng truyền nhiễm cho bạn tình vì xoắn khuẩn đã thâm nhập và khu trú vào phủ tạng, không còn ở da, niêm mạc nữa.
Chú ý: Giữa công đoạn 1 tới quá trình 2, giữa giai đoạn 2 đến thời kỳ 3, bệnh sở hữu thể không sở hữu các triệu chứng lâm sàng. Đó là tim la kín và được phát hiện chỉ khi nhờ phát hiện huyết thanh.
giang mai với thể biểu đạt ở vùng miệng
4. Biến chứng của tim la
Bệnh tim la mang thể gây ra 1 số biến chứng nguy hiểm như:
- Xoắn khuẩn giang mai mang thể gây tổn thương phần đông những cơ quan quan trọng trong cơ thể.
- Bệnh tim la tác động xấu đến da, niêm mạc, mắt đến những cơ quan nội tạng như gan, tim mạch, thần kinh.
- Bệnh với thể gây biến chứng nghiêm trọng như viêm động mạch chủ, phình động mạch chủ, bại liệt toàn thân, rối loàn thần kinh, viêm gan.
- giang mai bẩm sinh mang thể gây tử vong cho thai nhi hoặc dị hình thai sau lúc sinh.